Sữa chua là thực phẩm có nguồn gốc từ các nước ở Tây Á và Trung Đông. Sữa chua được tạo ra khi sữa kết hợp với vi khuẩn, cụ thể là Lactobacillus bulgaricus và Streptococcus thermophilus, và để trong vài giờ ở nhiệt độ ấm. Vi khuẩn chuyển đổi đường trong sữa, được gọi là lactose, thành axit lactic, làm đặc sữa và tạo ra hương vị chua đặc biệt. Vậy hãy cùng top10suckhoe.vn tìm hiểu xem tác dụng của sữa chua đối với sức khoẻ là gì nhé.
1. Cung cấp nhiều chất dinh dưỡng quan trọng
Sữa chua chứa hầu hết mọi chất dinh dưỡng mà cơ thể cần để duy trì sự sống và phát triển. Sữa nói chung và các sản phẩm từ sữa nói riêng mà đặc biệt là sữa chua chứa nhiều canxi, một khoáng chất cần thiết cho sức khỏe của xương và răng miệng. Chỉ một cốc sữa chua cũng có thể cung cấp đến 49% nhu cầu canxi hàng ngày của cơ thể. Nó cũng chứa nhiều vitamin nhóm B, đặc biệt là vitamin B12 và riboflavin, cả hai đều có thể bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tim mạch và các dị tật bẩm sinh ống thần kinh khác.
Một cốc sữa chua cũng cung cấp 38% nhu cầu hàng ngày về phốt pho, 12% nhu cầu hàng ngày magiê và 18% nhu cầu hàng ngày kali. Những khoáng chất này cần thiết cho một số quá trình sinh học trong cơ thể, chẳng hạn như điều chỉnh huyết áp, sự trao đổi chất và sức khỏe của hệ xương khớp. Một chất dinh dưỡng mà sữa chua nguyên chất không chứa là vitamin D, tuy nhiên trong quá trình sản xuất sữa chua người ta thường thêm loại vitamin này vào sữa. Vitamin D thúc đẩy sức khỏe của xương và hệ thống miễn dịch, đồng thời có thể làm giảm nguy cơ mắc một số bệnh, bao gồm bệnh tim và trầm cảm.
2. Nguồn cung cấp protein dồi dào
Tác dụng của sữa chua cung cấp một lượng protein ấn tượng, với khoảng 12 gam protein trên 200 gam sữa chua. Protein đã được chứng minh là hỗ trợ quá trình trao đổi chất bằng cách tăng mức tiêu hao năng lượng của cơ thể cũng như số lượng calo mà cơ thể đốt cháy trong suốt cả ngày. Nạp đủ protein cũng rất quan trọng để điều chỉnh cảm giác thèm ăn, vì nó làm tăng sản xuất các hormone báo hiệu cảm giác no. Do đó có thể tự động làm giảm số lượng calo cơ thể tiêu thụ tổng thể, điều này có lợi cho việc kiểm soát cân nặng.
Trong một nghiên cứu, những người ăn vặt bằng sữa chua ít xuất hiện cảm giác đói hơn và tiêu thụ ít hơn 100 calo vào bữa tối, so với những người ăn đồ ăn nhẹ có hàm lượng protein thấp hơn với cùng một lượng calo. Tác dụng thúc đẩy cảm giác no của sữa chua thậm chí còn nổi bật hơn nếu bạn ăn sữa chua với chủng men tự nhiên từ Hy Lạp, một loại sữa chua rất đặc đã được sản xuất. Nó chứa hàm lượng protein cao hơn sữa chua thông thường, cung cấp 22 gam protein trên 200 gam sữa chua. Sữa chua Hy Lạp đã được chứng minh là có ảnh hưởng đến việc kiểm soát sự thèm ăn và trì hoãn cảm giác đói hơn sữa chua thông thường với ít protein hơn .
3. Có lợi cho hệ tiêu hóa
Một số loại sữa chua có chứa vi khuẩn sống, hoặc men vi sinh, là một phần của quá trình nuôi cấy ban đầu hoặc được thêm vào sau khi đã tiến hành thanh trùng. Chúng có thể mang lại nhiều lợi ích cho hệ tiêu hóa. Tuy nhiên, thật không may, nhiều loại sữa chua đã được tiệt trùng, tức là áp dụng một phương pháp xử lý nhiệt để tiêu diệt tất cả các loại vi khuẩn bao gồm các vi khuẩn có lợi trong sữa.
Để đảm bảo sữa chua vẫn còn chứa men vi sinh có lợi cho hệ tiêu hóa, hãy tìm loại có chứa men vi sinh sống, hoạt động, phải được liệt kê trên nhãn của sản phẩm. Một số loại men vi sinh được tìm thấy trong sữa chua, chẳng hạn như Bifidobacteria và Lactobacillus, đã được chứng minh là làm giảm các triệu chứng khó chịu của hội chứng ruột kích thích (IBS), một rối loạn tiêu hóa phổ biến ảnh hưởng đến ruột kết. Một nghiên cứu đã cho các bệnh nhân mắc hội chứng ruột kích thích thường xuyên uống sữa hoặc sữa chua lên men có chứa Bifidobacteria. Chỉ sau 3 tuần, họ đã báo cáo những cải thiện đáng kể về triệu chứng đầy hơi và tần suất đại tiện. Một nghiên cứu khác cho thấy sữa chua có chứa Bifidobacteria có khả năng cải thiện các triệu chứng tiêu hóa và chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe ở những phụ nữ không mắc bệnh tiêu hóa được. Hơn nữa, một số nghiên cứu cũng đã phát hiện ra rằng men vi sinh có thể bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tiêu chảy liên quan đến kháng sinh, cũng như tình trạng táo bón.